gia hạn sổ đỏ

Một số sổ đỏ không ghi sơ đồ thửa đất rõ ràng. Bạn nên yêu cầu chủ đất cho xem bản vẽ hiện trạng. Đặc biệt trường hợp thửa đất không có hiện trạng giáp ranh xung quanh. Như cánh đồng chẳng hạn. Khi nhà nước giải phóng mặt bằng thì đền bù bao gồm phần đất và phần nhà. Cách đọc sổ đỏ không quan trọng bằng việc phân tích thông tin về sổ đỏ. Điều kiện cấp sổ đỏ đứng tên hộ gia đình. Khoản 29, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể điều kiện cấp sổ đỏ cho hộ gia đình như sau: "Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật Khu phố chợ tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Từ năm 2017 đến nay, những người mua đất tại dự án Khu đô thị Mỹ Gia (thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam) gồm 538 lô đất nền vẫn chưa nhận được sổ đỏ như cam kết của công ty Phú Gia Thịnh. Bức xúc với tình Vay Tiền Cấp Tốc Online Cmnd. Cho tôi hỏi tôi nộp hồ sơ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đất đai nhưng ủy ban không chịu giải quyết, giờ tôi muốn khởi kiện thì như thế nào? Tôi cảm ơn! Thời gian thực hiện thủ tục hành chính cấp sổ đỏ, sổ hồng là bao lâu? Cách xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng như thế nào? Khiếu nại về việc chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng như thế nào? Nộp đơn khởi kiện khi bị chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng đến tòa án có thẩm quyền như thế nào? Thời gian thực hiện thủ tục hành chính cấp sổ đỏ, sổ hồng là bao lâu?Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP bổ sung Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai như sau"Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai...2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như saua Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;b Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;c Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;d Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;đ Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;e Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;g Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;h Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;i Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;k Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;l Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;m Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;n Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày;o Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày;p Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;q Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;r Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày...4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo quy định tại Điều này."Như vậy, thời gian giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ, sổ hồng lần đầu không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó gian cấp, đổi sổ đỏ, sổ hồng là bao lâu? Hướng dẫn thực hiện khởi kiện khi bị chậm, từ chối cấp sổ đỏ, sổ hồng? Hình từ internetCách xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng như thế nào?Đề nghị cơ quan có thẩm quyền trả lời về kết quả giải quyết Người thực hiện thủ tục có quyền hỏi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền về tiến độ, kết quả cấp sổ đỏ, sổ Đồng thời được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản theo quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định 61/2018/NĐ-CP quy định Sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa+ Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy trả lời bằng văn bản rất quan trọng, vì đây là căn cứ để khiếu nại, khởi kiện nếu có căn cứ cho rằng cơ quan cấp sổ đỏ, sổ hồng làm nại về việc chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng như thế nào?- Người bị chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng, có thể trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền khiếu Quy định về đơn khiếu nại chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng Đơn khiếu nại được quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015. - Khởi kiện tại tòa án nhân dân+ Người khởi kiện Là người bị chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng.+ Người bị kiện Là cơ quan, cá nhân có thẩm quyền có hành vi chậm cấp sổ đỏ, sổ Đối tượng khởi kiện Là quyết định hành chính, hành vi hành chính. Nói cách khác, đối tượng khởi kiện là quyết định, hành vi chậm cấp sổ đỏ, sổ đơn khởi kiện khi bị chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng đến tòa án có thẩm quyền như thế nào?Theo Điều 31, Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định- Nộp đến Tòa án nhân dân cấp huyện huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương để khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính bao gồm+ UBND cấp xã, phường, thị trấn trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.+ Nếu khởi kiện hành vi, quyết định từ chối, không nhận hồ sơ hoặc nhận hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ, Sổ hồng nhưng không giải quyết,… của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan này trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nếu khởi kiện quyết định, hành vi từ chối cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án có căn cứ đủ điều kiện cấp. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sổ đỏ 45957 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không? Việc hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ vượt hạn mức công nhận, giao đất ở không quá phổ biến nhưng người dân cần biết rõ quy định này, bởi lẽ tiền sử dụng đất khi vượt hạn mức được tính theo giá đất cụ thể cao hơn so với giá đất trong bảng giá đất. 1. Hạn mức cấp Sổ đỏ là gì?Pháp luật đất đai không giải thích hạn mức cấp Giấy chứng nhận là gì, nhưng hạn mức cấp Giấy chứng nhận là quy định phổ biến và rất quan trọng trong quản lý, sử dụng đất đai nói chung và cấp Giấy chứng nhận nói mức cấp Giấy chứng nhận là mốc giới hạn cụ thể về diện tích để cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất. Mặc dù là mốc giới hạn cụ thể về diện tích nhưng không đồng nghĩa với việc khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người dân chỉ được cấp Giấy chứng nhận cho phần diện tích nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức, mà thay vào đó người dân vẫn được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu đủ điều kiện nhưng tiền sử dụng đất phải nộp khi diện tích được công nhận là đất ở nhỏ hơn và khi vượt hạn mức có sự khác mức cấp Giấy chứng nhận gồm có 02 loại hạn mức tương ứng với 02 hình thức phổ biến mà người dân được cấp Giấy chứng nhận đó là hạn mức công nhận quyền sử dụng đất và hạn mức giao định về cấp Sổ đỏ vượt hạn mức công nhận đất ở Ảnh minh họa2. Hạn mức cấp Sổ đỏ giữa các tỉnh thành khác nhauHạn mức công nhận quyền sử dụng đất và hạn mức giao đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định nên hạn mức cấp Giấy chứng nhận giữa các tỉnh, thành là khác nhau. Nội dung này được quy định cụ thể như sau* Hạn mức công nhận đất ởKhoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định về hạn mức công nhận đất ở khi xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn ao như sau“4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như saua Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.”.Xem thêm Xác định diện tích đất ở, đất vườn, ao khi cấp Sổ đỏ* Hạn mức giao đất ởKhoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định“2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.”.Đồng thời đối với đất ở đô thị thì khoản 4 Điều 144 Luật này cũng quy định nội dung tương tự như sau“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.”.3. Cách xử lý khi diện tích cấp Sổ đỏ vượt hạn mứcViệc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định như sauGiai đoạn 1 Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau- Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đủ điều kiện thì cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì+ Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.+ Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông đoạn 2 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004Theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 để được cấp Giấy chứng nhận phải đủ điều kiện sau- Phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy Nay được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng Chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu đủ điều kiện như trên thì được cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định đối với từng loại đất như Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông Tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ vượt hạn mứcCăn cứ Điều 6, 7, 8 và khoản 2, 6, 7 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích vượt hạn mức được chia thành các trường hợp khác nhau, cụ thể- Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.- Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/ Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở giao đất mới từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004 mà chưa nộp tiền sử dụng Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên mượn đất để ở trước ngày 01/7/ Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bán thanh lý, hóa giá công trình xây dựng trên đất không phải là nhà ở trước ngày 01/7/ chi tiết Tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ vượt hạn mứcTrên đây là một số quy định người dân cần nắm rõ khi cấp Sổ đỏ vượt hạn mức công nhận đất ở hoặc hạn mức giao đất ở, trong đó có diện tích được cấp và tiền sử dụng đất phải nộp. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất.>> Làm Sổ đỏ Hồ sơ, thủ tục và phí phải nộp>> Cách tính tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp Sổ đỏ Thời gian cấp sổ đỏ? Chậm cấp sổ đỏ người dân phải làm như thế nào? Thủ tục, thời gian cấp sổ đỏ lần đầu bao nhiêu ngày? Điều kiện để được cấp sổ đỏ mới sở hữu đối với đất đai luôn là một quyền lớn đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp Việc chậm cấp Sổ đỏ- Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất là vấn đề mà nhiều người quan tâm, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân. Căn cứ pháp lý – Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội Khoá 13 – Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 – Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai – Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Mục lục bài viết 1 1. Điều kiện để được cấp sổ đỏ 2 2. Những trường hợp không được cấp Sổ đỏ 3 3. Thủ tục, thời gian cấp sổ đỏ lần đầu bao nhiêu ngày? 4 4. Khi bị cấp sổ đỏ chậm, người dân phải làm gì? Khiếu nại Khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án 1. Điều kiện để được cấp sổ đỏ Theo Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014, những trường hợp sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đối với giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất theo điểm e khoản 1 Điều 100 Luật đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 15 Thông tư số 02/2015/BTNMT. Cụ thể 1. Bằng khoán điền thổ. 2. Văn tự đoạn mãi bất động sản gồm nhà ở và đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. 3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. 4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận. 5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp. 6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành. 7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, 2. Những trường hợp không được cấp Sổ đỏ Theo Điều 19, Nghị định 43/2014/CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai vừa được Chính phủ ban hành, theo đó, sẽ có 7 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đấy, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, gồm 1/ Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 2/ Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế 3/ Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quả lý rừng đặc dụng. 4/ Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 5/ Người sử sụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 6/ Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng và mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khi, đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang; nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. 7/ Các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai Ngoài ra còn một số trường hợp cá biệt, có thể tham khảo thêm tại Nghị Định 43/2014/NĐ-CP 3. Thủ tục, thời gian cấp sổ đỏ lần đầu bao nhiêu ngày? Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai, cụ thể như sau – Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày; – Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày; – Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày; – Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày; – Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày; – Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày; – Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày; – Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày; – Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày; – Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày; – Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày; – Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày; – Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày; – Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày; – Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày; – Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày; – Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày. Như vậy, thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 30 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu ở các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian được tăng thêm 15 ngày. 4. Khi bị cấp sổ đỏ chậm, người dân phải làm gì? Trong trường hợp đã nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ nhưng quá thời hạn quy định nhưng vẫn chưa được cấp sổ đỏ, người dân có thể lựa chọn 01 trong 02 cách sau để bảo vệ quyền lợi của mình Khiếu nại Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 thì khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người dân có quyền khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc người có hành vi hành chính. Theo quy định này, trong trường hợp có hành vi không thực hiện việc cấp sổ đỏ đúng thời hạn cho người dân thì người dân được quyền khiếu nại lần đầu đến người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ Về hình thức khiếu nại người dân có thể khiếu nại bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Nếu khiếu nại bằng đơn khiếu nại thì trong đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. Khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 31, Khoản 1 Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân không được cấp sổ đỏ trong thời hạn quy định, hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại thì người dân có quyền khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Văn phòng đăng ký đất đai mà người dân đã nộp hồ sơ cấp sổ đỏ. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau – Ngày, tháng, năm làm đơn; – Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính; – Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử nếu có của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; – Nội dung tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính tóm tắt về việc không được cấp sổ đỏ đúng thời hạn – Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại nếu có; – Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết; – Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Về phương thức khởi kiện người dân có thể gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức – Nộp trực tiếp tại Tòa án. – Gửi qua dịch vụ bưu chính. – Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có. Như vậy, khi bị chậm cấp sổ đỏ so với thời hạn quy định, tùy từng trường hợp mà người dân có thể thực hiện theo các cách thức nêu trên.

gia hạn sổ đỏ